BÀI ĐƯỢC XEM NHIỀU

Hiển thị các bài đăng có nhãn Dân tộc Chu-ru. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Dân tộc Chu-ru. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 27 tháng 4, 2013

Dân tộc Cơ Lao


Tên tự gọi: Cơ Lao
Tên gọi khác: Tứ Đư, Ho Ki, Voa Đề
Nhóm địa phương: Cơ Lao Trắng, Cơ Lao Xanh, Cơ Lao Đỏ.
Dân số: 2.636 người (Tổng cục Thống kê năm 2009)
Ngôn ngữ và chữ viết: Người Cơ Lao nói tiếng thuộc nhóm ngôn ngữ Ka Đai. Nhiều người biết chữ Hán, dùng chữ Hán để cúng lễ.
Địa bàn cư trú: Người Cơ Lao cư trú chủ yếu ở Đồng Văn, Hoàng Su Phì thuộc tỉnh Hà Giang.

Thứ Hai, 25 tháng 2, 2013

Dân tộc Chứt


Tên tự gọi: Chứt.
Tên gọi khác: Rục, Arem, Sách.
Nhóm địa phương: Mày, Rục, Sách, Arem, Mã Liềng.
Dân số:  6.022 người (Tổng cục Thống kê năm 2009)
Ngôn ngữ: Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Việt - Mường (ngữ hệ Nam Á).
Nguồn gốc lịch sử: Quê hương xưa của người Chứt thuộc địa bàn cư trú của người Việt ở hai huyện Bố Trạch và

Thứ Hai, 4 tháng 2, 2013

Dân tộc Chu-ru


Tên tự gọi: Chu-ru
Tên gọi khác: Chơ-ru, Kru, Thượng
Số dân: 19.314 người (Tổng cục Thống kê năm 2009)
Ngôn ngữ và chữ viết: Tiếng nói thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Một số ít ở gần dân tộc Cơ-ho có tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khơ me.
Nguồn gốc và lịch sử: Họ là một bộ phận trong cộng đồng Chăm di chuyển lên cao nguyên, sống biệt lập và trở thành một nhóm tộc người riêng.
Địa bàn cư trú: Chủ yếu ở Lâm Đồng. Một số ở Ninh Thuận, Bình Thuận.