BÀI ĐƯỢC XEM NHIỀU

Thứ Ba, 5 tháng 3, 2013

Mùng 8 tháng 3 bạn làm gì? Mình thì thế này đây.

Hướng tới kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ (08/3) tinhyeuvacuocsong post những tấm ảnh đẹp có ghi trên đó những câu nói, những vần thơ, những suy nghĩ ý nghĩa, yêu thương, ngộ nghĩnh, ... là món quà tặng cho vợ yêu cùng một nữa thế giới. Qua đây cho mình chúc các bạn đọc là nữ giới luôn vui vẽ, luôn yêu cuộc sống, luôn tươi vui như những đó hoa mang hương thơm, mật ngọt đến cho đời, cho một nữa còn lại chúng mình. Chân thành cảm ơn các bạn đã quan tâm, theo dõi động viên blog KIẾN THỨC CUỘC SỐNG TỪ INTERNET! 



Thứ Hai, 25 tháng 2, 2013

Dân tộc Chứt


Tên tự gọi: Chứt.
Tên gọi khác: Rục, Arem, Sách.
Nhóm địa phương: Mày, Rục, Sách, Arem, Mã Liềng.
Dân số:  6.022 người (Tổng cục Thống kê năm 2009)
Ngôn ngữ: Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Việt - Mường (ngữ hệ Nam Á).
Nguồn gốc lịch sử: Quê hương xưa của người Chứt thuộc địa bàn cư trú của người Việt ở hai huyện Bố Trạch và

Chúc mừng ngày THÀY THUỐC VIỆT NAM!


Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm Viện Quân y 7
Cách đây đúng 53 năm, ngày 27/2/1955 Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu đã viết thư gửi Hội nghị cán bộ ngành y tế với những lời dạy quý báu. Từ đó, ngày này được xem

Thứ Năm, 7 tháng 2, 2013

Tết Nguyên Đán Việt Nam


Tết Nguyên Đán là ngày Tết lớn nhất, dài ngày nhất, lâu đời nhất, có phạm vi phổ biến rộng nhất và là ngày lễ tưng bừng, nhộn nhịp của cả dân tộc; cùng với Tết Nguyên Đán là sự tốn kém, nhất là ngày xưa còn chưa cấm đốt pháo, đúng là “No ba ngày Tết, đói ba tháng hè”. Từ những thế kỷ trước, từ bao đời xưa kia, ông cha ta đã đón Tết hàng năm một cách trang trọng, con cháu đầy háo hức.

Thứ Hai, 4 tháng 2, 2013

Dân tộc Chu-ru


Tên tự gọi: Chu-ru
Tên gọi khác: Chơ-ru, Kru, Thượng
Số dân: 19.314 người (Tổng cục Thống kê năm 2009)
Ngôn ngữ và chữ viết: Tiếng nói thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Một số ít ở gần dân tộc Cơ-ho có tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khơ me.
Nguồn gốc và lịch sử: Họ là một bộ phận trong cộng đồng Chăm di chuyển lên cao nguyên, sống biệt lập và trở thành một nhóm tộc người riêng.
Địa bàn cư trú: Chủ yếu ở Lâm Đồng. Một số ở Ninh Thuận, Bình Thuận.

Chủ Nhật, 3 tháng 2, 2013

Dân tộc Chơ - ro


Tên tự gọi: Chơ-ro
Tên gọi khác: Châu Ro, Dơ Ro, Chro, Thượng.
Dân số: 26.855 người (Tổng cục Thống kê năm 2009)
Ngôn ngữ và chữ viết: Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khơ Me (ngữ hệ Nam Á).
Nguồn gốc lịch sử: Họ là lớp cư dân cư trú từ xa xưa ở miền núi Nam Ðông Dương.
Địa bàn cư trú: sống tập trung ở vùng núi thấp thuộc tây nam và

Dân tộc Chăm


Tên gọi chính thức: Chăm
Tên gọi khác: Chàm, Chiêm, Chiêm Thành, Chăm Pa, Hời.
Các nhóm địa phương: Chăm Hroi, Chăm Pôông. Chà Và Ku, Chàm Châu Đốc.
Số dân: 161.729 người (Tổng cục Thống kê năm 2009)
Ngôn ngữ và chữ viết: Tiếng nói của người Chăm thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Người Chăm có chữ viết riêng, dựa trên hệ thống văn tự Sascrit.

Thứ Bảy, 19 tháng 1, 2013

Dân tộc Bru-Vân kiều


Tên tự gọi: Bru
Tên gọi khác: Bru-Vân Kiều.
Nhóm địa phương: Vân Kiều, Trì, Khùa, Ma Coong.
Dân số: 227.716 người (Tổng cục thống kê năm 2009).
Ngôn ngữ và chữ viết: Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khơ Me (ngữ hệ Nam Á)
Lịch sử và nguồn gốc: Là cư dân có nguồn gốc lâu đời nhất ở vùng Trường Sơn.

Dân tộc Brâu


Tên tự gọi: Brâu
Tên gọi khác: Brao.
Số dân: 397 người (Tổng cục Thống kê 2009)
Ngôn ngữ: Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Môn-Khơ Me (ngữ hệ Nam Á).
Nguồn gốc và lịch sử: Người Brâu chuyển cư vào Việt Nam cách đây khoảng 100 năm.
Địa bàn cư trú: Người Brâu ở Đắc Mế, xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.

Dân tộc Bố y


Tên tự gọi: Bố Y
Tên gọi khác: Chủng Chá, Trọng Gia.
Nhóm địa phương: Bố Y và Tu Dí.
Số dân: số 2.273 người (Tổng cục Thống kê năm 2009).
Ngôn ngữ: Nhóm Bố Y nói ngôn ngữ Tày - Thái (ngữ hệ Thái - Ka Ðai), nhóm Tu Dí nói ngôn ngữ Hán (ngữ hệ Hán - Tạng).
Nguồn gốc và lịch sử: Người Bố Y di cư từ Trung Quốc sang cách đây khoảng 150 năm.
Địa bàn cư trú: Người Bố Y sống tập trung tại các tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Yên Bái, Tuyên Quang.